Thuế thu nhập cá nhân được xem là một trong những nguồn thu nhập quan trọng đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân chính là trách nhiệm của mỗi công dân trong việc góp phần phát triển kinh tế – xã hội. Nếu như bạn chưa biết cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào, hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Cách quyết toán thuế TNCN
Những đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
Theo như những quy định được đưa ra, những đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN sẽ là:
- Đối tượng là Doanh nghiệp (hay còn gọi là bên trả thu nhập): Thực hiện nhiệm vụ quyết toán thuế TNCN do người lao động ủy quyền hoặc phần thu nhập mà doanh nghiệp trả lương cho nhân viên.
- Người nhận thu nhập (Người lao động): Thực hiện quyết toán thuế TNCN theo phần thu nhập mà họ nhận được trong một năm làm việc.
Thời hạn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Xét theo điểm Đ, khoản 3, Điều 10 và khoản 4, Điều 8 thuộc Thông tư 156/2013/TT – BTC cho rằng, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm là khoảng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch cũng như năm tài chính. Nếu ngày cuối cùng của kỳ hạn quyết toán trùng với ngày nghỉ, sẽ được tính sang ngày tiếp theo.
Thời hạn cuối cùng quyết toán thuế TNCN năm 2019 sẽ là ngày 30/3/2020.
Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, điều kiện để các cá nhân ủy quyền quyết toán cá nhân cho các tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ nằm trong các trường hợp sau:
- Cá nhân có thu nhập tiền lương ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên và đang làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập vào thời điểm quyết toán thuế, mặc dù làm việc không đủ 12 tháng/ năm.
- Cá nhân có thu nhập tiền lương ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên và đang làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập vào thời điểm quyết toán thuế, mặc dù làm việc không đủ 12 tháng/ năm. Nếu người lao động có thu nhập vãng lai bình quân không quá 10 triệu đồng/ tháng và đã được giảm trừ thuế 10% từ người trả thu nhập.
- Cá nhân những người lao động khi được chuyển nơi làm việc từ cũ sang mới (do sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chia, tách,…), tổ chức trả thu nhập sẽ thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tổ chức cũ khi được ủy quyền bởi người lao động vào cuối năm. Sử dụng các giấy tờ đó làm căn cứ tổng hợp thu nhập và quyết toán thay cho người lao động.
Hồ sơ ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân chuẩn bị hồ sơ ủy quyền như sau:
- Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020
Cách tính thuế TNCN cho năm 2020, bạn cần quan tâm đến các thông tư liên quan đến thuế TNCN như sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung và chỉnh sửa thành Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Cách tính thuế TNCN 2020 cho lao động dưới 3 tháng (Thời gian)
Những người lao động không ký hợp đồng hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng được trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế 10% trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng lao động với nhân viên Y 2 tháng, thu nhập mỗi tháng là 3.200.000 đồng. Phụ cấp tiền ăn 300.000 đồng/ tháng. Đối với thời vụ, tiền ăn không được giảm thuế TNCN.
Lúc này, cách tính thuế TNCN sẽ được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = (3.200.000 + 300.000) X 10% = 350.000
Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp các chứng từ khấu trừ thuế cho mình.
Cá nhân thuộc đối tượng khấu trừ thuế chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập. Nếu tổng thu nhập sau khi trừ thuế chưa đủ điều kiện nộp thuế thì phải thực cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN thuộc thông tư 92 để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, nếu gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cách tính thuế TNCN 2020 cho cá nhân không cư trú
Công thức tính: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Cách tính thuế TNCN 2020 đối với lao động cư trú trên 3 tháng
- Các trường hợp tính thuế TNCN theo lũy tiến từng phần: ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, cá nhân ký hợp đồng lớn hơn 3 tháng nhưng nghỉ việc trước thời hạn hết hợp đồng.
- Thời điểm tính thuế TNCN cũng được xem là thời điểm chi trả.
Ví dụ: Lương tháng 12/2019 được trả vào ngày 5/1/2020 thì thuế TNCN sẽ tính vào tháng 1/2/2020.
- Thuế TNCN sẽ được tính dựa trên thu nhập tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Công thức áp dụng tính thuế TNCN:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ (1)
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập có được (2) – Các khoản được miễn thuế (3)
Các khoản giảm trừ được áp dụng sẽ dựa vào Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Giảm trừ gia cảnh
- Bản thân những người nộp thuế: sẽ được giảm trừ mức 9 triệu đồng/ người/ tháng và không cần tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký. Nếu người nộp thuế làm việc ở nhiều nơi thì chỉ chọn một nơi để giảm trừ.
- Người phụ thuộc: sẽ được giảm 3.6 triệu đồng/ người / tháng và phải đăng ký với cơ quan Thuế. Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.
Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN và các loại bảo hiểm nghề nghiệp khác,…
Các khoản đóng góp cho các hoạt động nhân đạo, khuyến học khác có chứng nhận của các tổ chức, sẽ được giảm trừ thuế.
Tổng thu nhập có được
- Thu nhập có được bao gồm các khoản tiền liên quan đến tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các thu nhập chịu thuế (bao gồm các khoản trợ cấp, phụ cấp).
Các khoản được miễn thuế:
- Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000 đồng/ năm (nếu là hiện vật thì không đóng thuế).
Ví dụ: Công ty chi tiền trang phục là 4.500.000 đồng/ năm thì không cần đóng thuế. Nếu chỉ 5.500.000 đồng/ năm thì được miễn 5.000.000 đồng và phải đóng 500.000 đồng thuế TNCN.
- Chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế công ty
- Tiền ăn trưa không vượt quá 680.000 đồng (Nếu công ty tự nấu và cấp phiếu cho nhân viên thì sẽ không tính vào thuế TNCN). Nếu vượt 680.000 đồng thì thuế thu nhập sẽ được tính bằng mức chênh lệch của tiền ăn trưa được cấp trừ cho 680.000 đồng.
- Tiền phụ cấp thuê nhà người lao động nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập, nếu vượt quá 15% sẽ bị tính thuế TNCN (tiền này được tính chưa bao gồm tiền thuê nhà).
- Mức lương trả cho lao động làm việc ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm sẽ được trả cao hơn so với bình thường.
- Những khoản phúc lợi nhận được từ tổ chức, cá nhân khi có đám hiếu, hỉ của người lao động. Mức chi này phải nhỏ hơn 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Những khoản phúc lợi khác sẽ được tính vào phần thu nhập chịu thuế TNCN.
Cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng là doanh nghiệp thuộc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
– Chuẩn bị hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN được dựa vào khoản 2 Điều 21 và khoản 7 Điều 24 theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, bao gồm các loại giấy tờ sau:
- 1 tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN
- 1 bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN
- 1 bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN
- 1 bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Xét theo điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, sau khi làm quyết toán, hồ sơ sẽ được nộp trực tiếp tại các địa điểm sau:
- Những cơ sở sản xuất, kinh doanh là những người trả thu nhập sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại cơ quan trực tiếp quản lý thuế của tổ chức, cá nhân.
- Nộp hồ sơ tại Cục Thuế (nơi tổ chức đóng trụ sở chính) dành cho đối tượng là các tổ chức trả thu nhập bao gồm cơ quan Trung Ương, cơ quan thuộc/ trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.
- Nộp thuế tại Chi cục thuế (nơi tổ chức đóng trụ sở chính) dành cho tổ chức trả thu nhập bao gồm cơ quan thuộc/ trực thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan cấp huyện.
- Nộp hồ sơ tại Cục Thuế (nơi tổ chức đóng trụ sở chính) dành cho tổ chức trả thu nhập bao gồm cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
Thời hạn quy định nộp thuế TNCN
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2019 được quy định theo quy định của pháp luật nước ta chậm nhất vào ngày 30/3/2020.
Đối tượng cá nhân là những người trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ dành cho đối tượng này sẽ dựa vào khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, bào gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo cách nộp quyết toán thuế TNCN qua mạng 2020 đó chính là cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (được hỗ trợ 24/7) tại địa chỉ dưới đây:
Chỉ cần truy cập trang web THUẾ ĐIỆN TỬ và điền các thông tin là hoàn tất quá trình.
Cách đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay có hai cách để đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, bạn có thể tham khảo phần dưới đây:
Cách 1: Đăng ký mã số thuế TNCN trên phần mềm HTKK
Bước 1: Tải và cập nhật phiên bản mới nhất 4.0 trở lên của phần mềm HTKK
Bạn có thể tải phần mềm HTKK TẠI ĐÂY
Bước 2: Tiến hành kê khai thông tin người lao động
Mở giao diện phần mềm vừa tải/ nâng cấp, chọn phần “Thuế thu nhập cá nhân”, chọn tờ khai “05-ĐK-TH-TCT” để kê khai thông tin người lao động.
Bước 3: Sử dụng trang điện tử THUẾ ĐIỆN TỬ để nộp tờ khai đăng ký mã số thuế TNCN đã thực hiện bằng cách:
Đăng nhập vào tài khoản theo cú pháp MST-QL (MST sẽ là mã số thuế doanh nghiệp). Lúc này, nhấn chọn mục “Đăng ký thuế” => Bấm vào “Nộp tờ khai 05TH từ HTKK”.
Bước 4: Thực hiện tra cứu kết quả bằng cách vào mục “Đăng ký thuế” => chọn “Tra cứu hồ sơ” để xem mã số thuế đã được cấp hay chưa.
Bước 5: Kê khai trực tuyến và đăng ký thay đổi thông tin người lao động
Hiện nay hệ thống điện tử mới còn cho phép đăng ký mã số thuế trực tiếp trên hệ thống mà không cần dùng HTKK. Bạn chỉ cần chọn “Đăng ký thuế” => Chọn “Đăng ký mới, thay đổi thông tin cá nhân qua CQCT” => Chọn tờ khai 05-ĐK-TH-TCT => Tích vào “đăng ký thuế” khi đăng ký mã số thuế cho người lao động. Nếu muốn thay đổi thông tin, chỉ cần chọn “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.
Cách 2: Sử dụng trang THUẾ ĐIỆN TỬ để đăng ký mã số thuế TNCN
Bước 1: Sử dụng tài khoản được cấp tiến hành truy cập trực tiếp vào trang đăng ký điện tử: thuedientu.gtd.gov.vn
Bước 2: Tiếp theo nhấn chọn “Đăng ký thuế” => Chọn “Đăng ký mới thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT” => Chọn mục “Hồ sơ 05-ĐK-TH-TCT”.
Bước 3: Sau khi đã chọn xong mẫu tờ khai mã số thuế trong hồ sơ 05-ĐK-TH-TCT, tiến hành cách kê khai thuế TNCN trực tiếp.
- Nếu đăng ký từ 2 người trở lên, nhấn nút “thêm dòng”
- Mục người đại diện hợp pháp hãy ghi tên giám đốc doanh nghiệp của bạn
Bước 4: Nhấn “ Hoàn thành kê khai” => Chọn “ Nộp hồ sơ đăng ký thuế”
Bước 5: Nhấn vào mục “Tra cứu hồ sơ” để xem mã số thuế được cấp. Nếu không có sai sót, khoảng 20 phút sau bạn sẽ nhận được mã số thuế như mong muốn.
Cách làm tờ khai quyết toán thuế TNCN
Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNCN thông qua sử dụng phần mềm HTKK sẽ được hướng dẫn trong phần dưới đây:
Bước 1: Mở phần mềm HTKK, chọn phần “Thuế thu nhập doanh nghiệp” => Chọn “Quyết toán TNDN năm (03/TNDN)” => Nhấn chọn “ Chọn kỳ tính thuế”
Bước 2: Tiến hành chọn các mục:
- Năm quyết toán
- Chọn phụ lục kê khai
- 03-1A/TNDN: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- 03-2A/TNDN: Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau đó nhấn chọn “Đồng ý”.
Bước 3: Tiến hành cách kê khai thuế TNCN theo quy định trong phần mềm
Bước 4: Kết xuất tờ khai và gửi qua mạng đến cơ quan có thẩm quyền.
Cách lập tờ khai thuế TNCN thông qua sử dụng phần mềm giúp bạn tiết kiệm được thời gian và công sức. Bên cạnh đó, cách làm tờ khai thuế TNCN này cũng đảm bảo cho mức độ chính xác của dữ liệu.
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng được hoàn thuế TNCN
Theo quy định Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, những đối tượng được hoàn thuế sẽ bao gồm các đối tượng dưới đây:
- Những cá nhân đóng thuế TNCN cho cơ quan nhà nước với số tiền thuế lớn hơn số tiền thuế mà họ phải nộp theo nghĩa vụ.
- Những cá nhân đã hoàn tất việc nộp thuế, sau khi rà soát và kiểm tra lại, mức thu nhập của họ vẫn chưa đến mức phải nộp thuế TNCN cho cơ quan nhà nước.
- Trong một số trường hợp đặc thù, nếu cơ quan nhà nước quyết định hoàn thuế cho cá nhân thì cá nhân vẫn được hoàn mức thuế TNCN đã nộp.
Điều kiện để được hoàn thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Xét theo Điều 28 thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được hoàn thuế khi đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân nộp thuế phải nằm trong trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế đã hoàn tất thủ tục đăng ký thuế và được cấp mã số thuế từ cơ quan có thẩm quyền.
- Cá nhân thuộc vào trường hợp được hoàn thuế phải có đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế.
Cách tính hoàn thuế TNCN theo quy định
Xét theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế (1) x Thuế suất (2)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế (1): Được xác định là những khoản thu nhập của đối tượng chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Bao gồm các khoản sau:
- Giảm trừ về gia cảnh của người nộp thuế: hộ tự kinh doanh hoặc chính từ tiền lương, tiền công lao động của họ, bao gồm:
- Giảm trừ trực tiếp người nộp thuế trên cơ sở số tiền là 4 triệu đồng/ tháng.
- Giảm trừ với những người thân của người nộp thuế là những người phụ thuộc của họ với mức giảm một tháng là 1,6 triệu đồng cho các đối tượng là con (bao gồm những con chưa thành niên và con bị tàn tật) và những người phụ thuộc khác không có hoặc có thu nhập không đảm bảo (Ví dụ: con đang là sinh viên, vợ chồng, bố mẹ không có khả năng lao động, người phải trực tiếp nuôi dưỡng,…)
- Giảm trừ do đóng góp từ thiện, nhân đạo, bao gồm các khoản tiền mà người nộp thuế sử dụng để đóng góp vào các cơ sở, các tổ chức về nhân đạo, từ thiện cho trẻ em, người tàn tật,…
Thuế suất (2): Mức thuế suất để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định tùy theo loại thu nhập phát sinh.
Trên cơ sở quy định của pháp luật về cách tính thuế thu nhập cá nhân như trên, khi có căn cứ xác định thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế đã nộp có phát sinh hoàn thuế họ cần thực hiện thủ tục để được hoàn thuế theo trình tự như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu hoàn thuế thực hiện việc nộp hồ sơ đến cơ quan thuế có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản theo mẫu quy định có nội dung đề nghị hoàn trả thuế thu nhập cá nhân thuộc trường hợp được hoàn trả
- Các chứng cứ thể hiện về việc người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình như chứng từ, biên lai về việc nộp thuế. Đồng thời phải có cam kết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về tính xác thực của những tài liệu này trước cơ quan thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan thuế hoàn tất thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thông qua những chia sẻ trên, chúng tôi hy vọng có thể mang đến cho bạn những thông tin bổ ích về cách tính thuế thu nhập cá nhân cũng như các thông tin liên quan đến kê khai thuế. Nếu có thắc mắc liên quan đến bài viết hãy bình luận bên dưới để chúng tôi nhanh chóng giải đáp cho bạn nhé.